Nissan Sunny 2019 thực chất chỉ có 2 phiên bản thuộc phiên bản Q-Series mới là XT-Q và XV-Q. Trong khi đó, phiên bản cũ XL vẫn được hãng xe Nhật giữ lại và phân phối cùng với 2 bản nâng cấp mới. Giá phiên bản cũ hiện tại là 498 triệu đồng, cao hơn 50 triệu đồng so với mức giá 448 triệu đồng. Hai phiên bản mới Sunny XT-Q và XV-Q có mức giá niêm yết lần lượt là 538 và 568 triệu đồng.
Phiên bản | Giá xe niêm yết (triệu đồng) |
Sunny XL | 498 |
Sunny XT-Q | 538 |
Sunny XV-Q | 568 |
Cạnh tranh trong phân khúc sedan hạng B hiện nay tại Việt Nam, so với đối thủ lớn nhất là Toyota Vios, Sunny 2018 gần như có giá ngang bằng bản số vô cấp 1.5 E (569 triệu) và thấp hơn bản 1.5 G một chút (606 triệu đồng). Mức giá này cũng cho phép Sunny cạnh tranh tốt với Honda City khi 2 bản 1.5G và 1.5L của mẫu xe này có giá lần lượt 559 và 599 triệu. Đối thủ duy nhất mà Sunny phải dè chừng về giá chính là cái tên mới xuất hiện hồi tháng 4 năm nay là Hyundai Accent với giá chỉ dao động từ 425 tới 540 triệu đồng.
Ngoài tiền mua xe khách hàng phải trả thêm một khoản thuế phí nữa để Nissan Sunny 2019 có thể lăn bánh trên đường, cụ thể:
Khoản phí | Mức phí ở Hà Nội (đồng) | Mức phí ở TP HCM (đồng) | Mức phí ở tỉnh khác (đồng) |
Giá niêm yết | 498.000.000 | 498.000.000 | 498.000.000 |
Phí trước bạ | 59.760.000 | 49.800.000 | 49.800.000 |
Phí đăng kiểm | 240.000 | 240.000 | 240.000 |
Phí bảo trì đường bộ | 1.560.000 | 1.560.000 | 1.560.000 |
Bảo hiểm vật chất xe | 7.470.000 | 7.470.000 | 7.470.000 |
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự | 480.700 | 480.700 | 480.700 |
Phí biển số | 20.000.000 | 11.000.000 | 1.000.000 |
Tổng | 587.510.700 | 568.550.700 | 558.550.700 |
Khoản phí | Mức phí ở Hà Nội (đồng) | Mức phí ở TP HCM (đồng) | Mức phí ở tỉnh khác (đồng) |
Giá niêm yết | 538.000.000 | 538.000.000 | 538.000.000 |
Phí trước bạ | 64.560.000 | 53.800.000 | 53.800.000 |
Phí đăng kiểm | 240.000 | 240.000 | 240.000 |
Phí bảo trì đường bộ | 1.560.000 | 1.560.000 | 1.560.000 |
Bảo hiểm vật chất xe | 8.070.000 | 8.070.000 | 8.070.000 |
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự | 480.700 | 480.700 | 480.700 |
Phí biển số | 20.000.000 | 11.000.000 | 1.000.000 |
Tổng | 632.910.700 | 613.150.700 | 603.150.700 |
Khoản phí | Mức phí ở Hà Nội (đồng) | Mức phí ở TP HCM (đồng) | Mức phí ở tỉnh khác (đồng) |
Giá niêm yết | 568.000.000 | 568.000.000 | 568.000.000 |
Phí trước bạ | 68.160.000 | 56.800.000 | 56.800.000 |
Phí đăng kiểm | 240.000 | 240.000 | 240.000 |
Phí bảo trì đường bộ | 1.560.000 | 1.560.000 | 1.560.000 |
Bảo hiểm vật chất xe | 8.520.000 | 8.520.000 | 8.520.000 |
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự | 480.700 | 480.700 | 480.700 |
Phí biển số | 20.000.000 | 11.000.000 | 1.000.000 |
Tổng | 666.960.700 | 646.600.700 | 636.600.700 |
Thiết kế ngoại thất mẫu xe mới có một tinh chỉnh như đèn pha mới tinh tế hơn, đèn chạy ban ngày LED kết hợp cùng hốc đèn sương mù tái thiết kế, cản va trước thể thao hơn với đường viền đỏ. Trong khi đó, lưới tản nhiệt vẫn là dạng thang ngang vuốt ngược và đường crom dày xung quanh. Thân xe được trang bị lazăng hợp kim 15 inch kết hợp đường viền đỏ chạy dọc mép bậc cửa. Nhìn chung thiết kế tổng quan của mẫu xe mới không quá khác biệt trừ dòng chữ được thêm vào ở đuôi xe.
Bên trong, Nissan Sunny Q-Series tiếp tục duy trì tông màu chủ đạo xám và vàng be. Nhựa cứng vẫn là vật liệu chủ yếu dể tạo nên khoang nội thất, ghế ngồi dạng nỉ cho bản tiêu chuẩn và bọc da cho bản cao cấp. Thế nhưng điểm đáng khen ở phiên bản mới lần này chính là sự cải thiện về cấp độ tiện nghi. So với các đối thủ trong cùng phân khúc B như Honda City, Toyota Vios hay Hyundai Accent, Nissan Sunny Q-Series vẫn có chút thua thiệt ở trang bị an toàn như khởi hành ngang dốc, cân bằng điện tử, kiểm soát lực kéo và 6 túi khí an toàn.
Động cơ xe không có gì thay đổi khi vẫn là loại xăng I4 1,5 lít cho công suất 99,3 ps tại vòng tua 6.000v/p, mô men xoắn cực đại 134Nm tại vòng tua 4.000v/p kết hợp cùng hộp số tự động 4 cấp.