Mức phạt mới nhất đối với xe quá tải theo Nghị định 100

  • 30/12/2020 09:12

Mức phạt đối với xe quá tải (xe chở quá tải trọng) theo quy định mới nhất là rất cao. Các tài xế cần nắm được thông tin để tránh tình trạng bị xử phạt, vừa mất tiền vừa bị tước giấy phép lái xe. Cụ thể mức phạt như thế nào, hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây.

Xe quá tải trọng là gì?

Trước khi đi vào tìm hiểu về các mức phạt, người lái cần nắm được thế nào là xe quá tải trọng. Theo Khoản 9, Điều 3, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Trường hợp ô tô chở hàng vượt quá trọng tải, người chủ xe cũng phải chịu trách nhiệm song song với tài xế điều khiển. Việc xử phạt sẽ được dựa trên giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe. Người có thẩm quyền sẽ xem xét các giấy chứng nhận này để đưa ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật. 

Cách tính % quá tải:

% Quá tải = Khối lượng quá tải : Khối lượng chuyên chở x 100%

Trong đó: Khối lượng quá tải = Khối lượng toàn bộ xe khi kiểm tra thực tế - Khối lượng xe - Khối lượng hàng hóa được phép chở.

Ví dụ: Chiếc xe ô tô có khối lượng nặng 3 tấn, khối lượng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 5 tấn. Chiếc xe lúc bị cảnh sát giao thông cân có tổng trọng lượng là 10 tấn. Như vậy, số % quá tải sẽ là: [(10 - 3 - 5) : 5] x 100% = 40%.

Xem thêm: Chiếc bán tải Ford F-150 suýt gẫy làm đôi vì chở quá tải trọng
Mức phạt xe ô tô quá tải lên đến 16 triệu đồng đối với người điều khiển phương tiện.

Xe chở quá tải thì chủ xe cũng phải chịu trách nhiệm cùng với tài xế điều khiển phương tiện (ảnh minh họa)

Xe chở quá tải bị phạt bao nhiêu?

Các mức phạt xe quá tải hiện được áp dụng cho từng trường hợp vi phạm khác nhau, từ 800.000 - 16.000.000 đồng và áp dụng hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 01 - 05 tháng đối với người điều khiển phương tiện. Chủ xe là cá nhân sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 - 32.000.000 đồng. Đối với chủ xe là tổ chức, mức phạt tương ứng là từ 4.000.000 - 64.000.000 đồng.

Đối với người điều khiển xe

Điều 24 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP nêu rõ người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ-moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vượt quá trọng tải sẽ bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng nếu chở quá tải trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng.

- Phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 01 - 03 tháng nếu chở quá tải trên 30% đến 50%.

- Phạt tiền từ 5.000.000 - 7.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 01 - 03 tháng nếu chở quá tải trên 50% đến 100%.

- Phạt tiền từ 7.000.000 - 8.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng nếu chở quá tải trên 100% đến 150%.

- Phạt tiền từ 8.000.000 - 12.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 - 05 tháng nếu chở quá tải trên 150%.

- Phạt tiền từ 14.000.000 - 16.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng (Điểm a, Khoản 6, Điều 33).

Xe chở quá tải sẽ bị phạt tiền, đồng thời tước giấy phép lái xe tùy theo mức vượt tải cụ thể.

Tài xế điều khiển xe chở quá tải sẽ bị phạt tiền, đồng thời tước giấy phép lái xe tùy theo mức vượt tải cụ thể.

Đối với chủ xe

Nếu xe chở quá trọng tải cho phép thì không chỉ người điều khiển mà chủ xe cũng bị xử phạt. Cụ thể, Điều 30 Nghị định 100/2019 quy định:

- Phạt tiền từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng đối với cá nhân và 4.000.000 - 8.000.000 đồng đối với tổ chức nếu chở quá tải trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng.

- Phạt tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 - 16.000.000 đồng đối với tổ chức nếu chở quá tải trên 30% đến 50%.

- Phạt tiền từ 14.000.000 - 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 - 32.000.000 đồng đối với tổ chức nếu chở quá tải trên 50% đến 100%.

- Phạt tiền từ 16.000.000 - 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 - 36.000.000 đồng đối với tổ chức nếu chở quá tải trên 100% đến 150%.

- Phạt tiền từ 18.000.000 - 20.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 36.000.000 - 40.000.000 đồng nếu chở quá tải trên 150%.

- Phạt tiền từ 28.000.000 - 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 - 64.000.000 đồng đối với tổ chức nếu giao phương tiện cho người làm công hoặc người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm Điểm a, Khoản 6, Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại Điểm a, Khoản 6, Điều 33.

Những điểm lưu ý:

  • Theo quy định về  lỗi chở quá tải ở trên có thể thấy rõ, xe chở quá trọng tải dưới 10% sẽ không bị xử phạt. Đây là câu trả lời cho thắc mắc: "Xe được chở quá tải bao nhiêu?"
  • Nếu chủ xe đồng thời là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì sẽ bị xử phạt theo mức phạt đối với chủ xe.
  • Theo Điểm d, Khoản 5, Điều 80: Người vi phạm bị buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.

Để xe quá tải thường xuyên không chỉ khiến xe nhanh xuống cấp, hỏng hóc, mất an toàn giao thông mà còn gây ra hệ lụy khác như làm hỏng hệ thống đường xá. Do vậy, các chủ xe cần nghiêm túc chấp hành đúng quy định của pháp luật, tránh bị phạt vì chở quá tải, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.

Tịnh Tâm